Chat tiếng anh với My Cyber Friend

Được đăng bởi Hot | 9:27 AM | , | 0 nhận xét »
Xem tiếp bài này!


Có được 1 người bạn để tâm sự bí mật thầm kín nhất mà không hề sợ người khác biết, và hơn hết là lại nâng cao kỹ năng giao tiếp tiếng Anh thì quả là tuyệt vời. Để thực hiện điều tuyệt vời đó, bạn sẽ nhờ đến sự trợ giúp của My Cyber Friend.

Theo Dân Trí


Bạn là một người yêu thích học tiếng Anh và muốn có dịp để giao tiếp với những người bạn khác bằng tiếng Anh? Tuy nhiên để tìm được 1 người bạn cũng muốn giao tiếp bằng tiếng Anh thì không dễ chút nào. Cách đơn giản là vào các room chat của nước ngoài để có thể tìm được 1 người bạn “xa xứ”. Tuy nhiên, nguy cơ tiềm ẩn khi vào các room chat này đó là bạn có thể đối mặt với những kẻ xấu, mời gọi bạn chat sex hoặc gửi spam đến bạn những nội dung không trong sáng và sạch sẽ gì.

Vậy làm sao để có thể tìm được 1 người bạn vừa giúp bạn nâng cao khả năng giao tiếp của mình trong tiếng Anh mà lại không sợ vướng vào những “cái bẫy” có thể bắt gặp ở các room chat? My Cyber Friend là phần mềm có thể giúp bạn trong trường hợp này.

My Cyber Friend là một dự án online giúp cho những đứa trẻ và những người học tiếng Anh có cơ hội nâng cao khả năng giao tiếp của mình thông qua việc chat với chương trình đã được cài đặt trên máy, dĩ nhiên là bằng tiếng Anh. Về cơ bản thì My Cyber Friend là một người bạn ảo đã được cài đặt trên máy tính của bạn. Do đó, bạn lại vừa có thêm 1 người để làm bạn, lại vừa có thể luyện khả năng tiếng Anh của mình. Đầu tiên, bạn download My Cyber Friend tại http://www.mycyberfriend.com/MCF_Installer.exe. Sau khi download về máy, bạn kích hoạt file vừa download được, bấm vào nút Browse chọn đường dẫn để giải nén file cài đặt trên máy tính của mình và nhấn Ok để bắt đầu giải nén.

Sau khi giải nén xong, bạn vào tìm đến thư mục mà bạn đã chọn để giải nén, sẽ thấy 1 file MyCyberFriend.exe, đây chính là file cài đặt của chương trình. Bạn kích hoạt file này để bắt đầu quá trình cài đặt. Sau khi kích hoạt file này, bạn nhân được 1 thông điệp yêu cầu kết nối máy tính với Internet để download 1 số phần của chương trình phục vụ cho việc cài đặt. Bạn click OK để bắt đầu quá trình download những phần cần thiết này.

Sau khi quá trình download hoàn thành, My Cyber Friend sẽ hiển thị 1 cửa sổ mới, yêu cầu bạn điền thông tin để tạo 1 tài khoản phục vụ cho việc chat của mình với chương trình. Bạn điền những thông tin cần thiết như tên sử dụng, ngày tháng năm sinh, giới tính… đặc biệt, nếu bạn muốn sử dụng phần mềm này để luyện tiếng Anh cho con của mình thì bạn có thể điền cùng lúc cả email của bạn và email của những đứa trẻ để tiện quản lí. Sau khi điền đầy đủ những thông tin cần thiết, bạn nhấn vào nút Creat để tạo tài khoản cho mình. Lưu ý là email bạn dùng để đăng kí với chương trình phải là email chính xác bởi vì bạn sẽ phải click vào đường link xác nhận trong email sẽ được gửi đến hộp thư của mình.

Sau khi nhấn vào Creat, 1 hộp thoại nữa sẽ xuất hiện để hỏi bạn có thực sự chắc chắn với những thông tin đã khai báo hay chưa. Bạn nhấn vào Agree để xác nhận 1 lần nữa. Bạn có thể hòan tòan yên tâm rằng những thông tin bạn đã khai báo với chương trình sẽ được bảo vệ hoàn toàn và không được tiết lộ với một người nào khác.

Sau khi nhấn vào Agree, bạn chờ một thời gian để chương trình xác nhận lại thông tin và gửi email đến hộp thư bạn đã sử dụng để khai báo với chương trình. Sau đó bạn sẽ nhận được 1 thông điệp xác nhận rằng tài khoản của bạn đã được tạo và email kích hoạt chứa mật khẩu đã được gửi đến hộp thua của bạn… nghĩa là việc khởi tạo tài khoản đã thành công.

Bây giờ cửa sổ My Cyber Friend sẽ hiển thị khung để bạn điền Username và mật khẩu để đăng nhập vào chương trình. Bây giờ bạn phải vào hộp thư mà bạn đã sử dụng để đăng kí với chương trình, mở email mà chương trình gửi đến để sử dụng cho việc đăng nhập. Trong trường hợp bạn vẫn không nhận được bức email này thì bạn click vào nút Resend Password để chương trình gửi đến cho bạn 1 email chứa mật khẩu mới.

Sau khi bạn điền đúng password vào khung password và nhấn Log On, chương trình sẽ kết nối với Internet và download thêm 1 số phần cần thiết khác. Quá trình download này chỉ thực hiện trong lần đăng nhập đầu tiên của bạn, những lần sau thì bạn không cần phải tốn công để chờ đợi vì việc download đã được thực hiện trước đó. Sau khi quá trình download và cài đặt thành công, bạn sẽ nhận được 1 thông điệp chào mừng đến với chương trình, kèm theo hình ảnh đại diện của chính bạn, phù hợp với giới tính bạn đã chọn ban đầu. Kèm theo đó là lời giới thiệu của người bạn sẽ chat với bạn.

Bạn chỉ việc điền nội dung chat vào khung và nhấn Enter hoặc click vào nút Send, lập tức sẽ nhận được phản hồi từ phía người bạn chat dường như là ngay lập tức. Người bạn chat của bạn tâm lí đến mức dường như bạn khó nhận ra được bạn đang chat với một người bạn ảo hay một người bạn thật. Sau đây là một đoạn nội dung chat, các bạn có thể xem qua, quả thật là rất tâm lí phải không nào?

Trong quá trình chat, bạn có thể vừa chat vừa có thể nghe những đoạn nhạc của chương trình. Tuy nhiên nếu muốn, bạn có thể tắt âm thanh này bằng cách bấm vào nút chiếc loa ở phía dưới hình ảnh đại diện. Kèm theo đó là những biểu tượng chèn vào lúc chat giống hòan tòan với lúc bạn sử dụng Yahoo! Messenger để chat, do đó có lẽ sẽ không mấy xa lạ.

Người bạn ảo của chúng ta quả thực rất tâm lí, ngoài việc bạn hỏi để chương trình trả lời, chương trình còn hỏi bạn những câu hỏi như bạn đã ăn cơm chưa, bạn thường ăn gì, sở thích của bạn là gì… Nếu bạn sử dụng chương trình để cho những đứa trẻ của mình luyện thêm tiếng Anh thì bạn hòan tòan yên tâm vì những thông tin mà chương trình cung cấp đều là những thông tin bổ ích và không hề mang tính chất bạo lực cũng như đồi trụy, bởi lẽ đây là một chương trình của một dự án giành cho trẻ em.

Một hạn chế ở cửa sổ chat đó là bạn khó theo dõi xem ai là người vừa viết vào cửa sổ bơi chương trình không hiển thị tên người đang chat. Tuy nhiên việc theo dõi cửa sổ chat của chính bạn thì không cần thiết phải hiển thị tên người vừa chat. Tuy nhiên điểm nổi bật khác của chương trình đó là bạn có thể sử dụng các từ viết tắt thông dụng trong tiếng Anh để nói chuyện với người bạn ảo này.

Hãy làm quen với người bạn mới của mình, chắc hẳn bạn sẽ cảm thấy hứng thú và biết đâu người bạn ảo này lại trở thành một người bạn không thể thiếu với những câu nói đùa và những câu chuyện ngộ nghĩnh sẽ khiến bạn quên đi những buồn lo trong cuộc sống thực tại và lại có thêm kỹ năng trong việc giao tiếp tiếng Anh.

Để dễ dàng phân biệt đâu là câu bạn nói, đâu là câu do người bạn ảo kia nói, bạn có thể thay đổi font và màu chữ sử dụng lúc chat bằng cách chọn tab Color trên cửa sổ của chương trình, chọn font chữ và màu sắc sau đó click trở lại tab Chat để tiếp tục nói chuyện với người bạn này.

Phải thừa nhận rằng My Cyber Friend là một chương trình rất bổ ích và lí thú dành cho những ai yêu thích môn tiếng Anh. Những thông tin và những trò đùa mang lại cho chúng ta thông qua người bạn ảo này có thể được áp dụng trong thực tại. Và quả thực, My Cyber Friend là một người bạn ảo nhưng lại rất tâm lí và dễ nói chuyện. Tuy nhiên lưuý rằng bạn phải viết đúng chính tả trong lúc chat để người bạn ảo này có thể đọc và hiểu được những gì bạn đang viết nhé.













nội dung bạn muốn nhập

-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
.
Nếu bạn cảm thấy việc học tiếng Anh qua sách vở đã là quá bình thường thì hãy thử Gramma 3D nhé! Học cực hay luôn. Chương trình gồm 34 bài học với nhiều level khác nhau. Các mẫu câu trong bài học đểu rất sát với thực tế. Bạn có thể tải về tại đây (có 9,25MB thôi nhé).


Có tất cả 34 bài teen nhé!

Bài đầu tiên, level 1!

Mỗi khi bạn làm sai, đểu có hướng dẫn cụ thể để bạn sửa nhé, nếu không làm được, bạn chọn more để tiếp tục.

Đây là ngữ pháp!

Xong bài 1 rồi! ^^

Hy vọng chương trình này sẽ giúp teen nâng cao trình độ "English" của mình! Chúc các bạn thật vui và học giỏi với Gramma 3D

nội dung bạn muốn nhập

-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Làm thế nào để chèn một đoạn code vào trong bài viết ? Chắc với nhiều người thì không khó. Và khi bạn viết bài mà có đoạn code dài đến một trang hoặc mấy trang thì để tiết kiệm bạn chèn bằng một khung có con trượt. Nhưng ai đảm bảo được người đọc khi thực hành bài viết của bạn có thể copy hết code trong đó ?. Để thực hiện được điều này, rất đơn giản bạn chỉ cần chèn đoạn code sau vào trong đoạn code sau:



Lưu ý: Nếu blog của bạn đang bật chế độ tự động chèn thẻ BR, thì khi cho code html vào TEXTAREA bạn phải nối tất cả các dòng đó thành 1 dòng trước đã, vì như thế thì code này mới hiển thị đúng được.

Các tham số cols="15" và rows="5" lần lượt là số cột và số dòng của vùng TEXTAREA, bạn đặt các số này càng lớn thì vùng code của bạn càng rộng.

Nhờ có dòng: onclick="this.select()" mà khi bạn click chuột vào tất cả đoạn code bên trong đã đươc bôi đen.

Chúc thành công !

.
-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Sau 3 tháng thử nghiệm, tính năng sao lưu và phục hồi của Blogger cũng đã được Google chính thức bổ sung. Tính năng này còn gọi là Import(Nhập Blog) và Export(Xuất Blog) mà bạn sẽ nhìn thấy đầu tiên ngay sau khi vào trong Settings -> Basic.

Đây là tin vui đối với toàn bộ người dùng Blogger, từ đây sẽ không còn ai lo ngại mình bị mất dữ liệu của Blog hay là bị mất toàn bộ Blog. Với tính năng mới này, người dùng có thể tiến hành các khả năng sau:

- Kết hợp 2 hay nhiều blog vào 1 blog. Thật vậy, với mỗi blog bạn cho 1 file Export dữ liệu khác nhau thì khi Import vào blog mới, các bài viết và comments sẽ được cộng thêm vào. - Chuyển dữ liệu từ blog này sang blog khác. Đúng vậy, tương tự như trên nhưng mà là từ 1 blog qua 1 blog.

- Sao lưu dữ liệu của blog vào ổ cứng

- Chuyển blog đi bất cứ nơi nào. Thật vậy, với chuẩn Atom XML mà Blogger cung cấp, bạn hoàn toàn có thể chuyển từ blogger sang các nền tảng blog khác như Live journal, Wordpress, BoBlog...

Blogger thật sự là một đứa con cưng của Google, khi mà Google không ngừng nâng cấp và phát triển và lời nhuận thu được từ Blogger cũng không nhỏ. Tương lai Blogger rất có thể là sự lựa chọn hàng đầu cho những người đam mê viết nhật ký hoặc tạo các trang web cá nhân độc đáo có phong cách riêng..
-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Qua một thời gian lang thang trên mạng mình đã tham gi khá nhiều websit học tiếng anh trực tuyến vô cùng bổ ích, xin chia sẻ cùng các bạn nha
http://www.get.vn/video/view/blog.com.vn/Hoc-tieng-Anh-Phan-5/15178
http://www.docs4you.org/forum/
http://canthoit.info/category/hoc-tieng-anh/
http://www.englishrainbow.com
http://hocngoaingu.com.vn
http://www.luyennghetienganh.net
http://www.isys.com.vn/index.php?option=com_content&task=blogcategory&id=52&Itemid=111
http://www.bbc.co.uk/worldservice/learningenglish/
http://languagesstudy.googlepages.com/.
-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Đây là tài liệu mình sưu tầm trên mạng, mong rằng nó sẽ có ích cho các bạn 1.Giáo Trình Quản Trị Công Nghệ
Link Download: http://www.mediafire.com/?iwmrgamydmm.
2. Tài liệu Kế toán Quản Trị
Link Download: http://www.mediafire.com/?fd3kqt1iwmw
3.QT Chiến Lược
Link Download:http://www.mediafire.com/?sharekey=7e752d7b4b92c6c9ab1eab3e9fa335ca38eb67b1135e4343
3.Bìa Giảng Luật Đại Cương
Link Download: http://www.mediafire.com/?jmdmjtajylw
4.Giáo trình giao dịch và đàm phán trong kinh doanh
Trường ĐH Kinh tế quốc dân


Giáo trình tham khảo: Giao tiếp trong kinh doanh(Đây là đề cương, còn nội dung sẽ update sau)





-->đọc tiếp...

Cách học từ mới hiệu quả

Được đăng bởi Hot | 3:40 AM | , | 0 nhận xét »
Xem tiếp bài này!
Trong môi trường học tiếng Anh tại Việt Nam, học viên phải có ý thức tự học và nỗ lực cao để học từ vựng ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên điều đó lại không hề dễ dàng bởi sự phức tạp về mặt ngôn ngữ, ý nghĩa và sắc thái biểu cảm. Vậy giáo viên có thể làm gì giúp học viên đạt hiệu quả cao? Học từ mới thế nào? (Phần 1)

Trước tiên, giáo viên cần đa dạng hoá cách trình bày từ vựng trong bài giảng. Thêm vào đó, để tăng tính hiệu quả trong việc học từ vựng (cụ thể là ghi nhớ và sử dụng thành thạo những từ đã học) cần khuyến khích học sinh tận dụng những phương pháp học họ đã biết và dạy họ những phương pháp học mới. Theo nghiên cứu của Pacivic (1999), phương pháp học có thể chia làm bốn nhóm cơ bản:

1. Học độc lập:

Nhóm này bao gồm những chương trình học tập được lên kế hoạch rõ ràng, do người học chủ động đề ra do tự họ cảm thấy cần phải tiếp xúc nhiều hơn với tiếng Anh ngoài giờ lên lớp.

- Lập ra các nhóm từ vựng theo chủ đề

- Ghi lại các từ tiếng Anh đọc được hay nghe được khi xem chương trình ti vi

- Làm những tấm card từ mới/ Lướt qua từ điển

- Mỗi ngày một từ mới

- Ghi âm lại bản tin tiếng Anh và tập nghe

- Ôn tập từ mới thường xuyên

Ở nhóm phương pháp này, việc tư duy vận dụng các đơn vị từ vựng được kết hợp với cách thức xử sự trong giao tiếp. Việc này giúp người học có thể sử dụng được các đơn vị ngôn ngữ một cách hiệu quả trong giao tiếp.

2. Luyện tập máy móc·Đọc to từ mới

- Sử dụng từ điển song ngữ

- Tự kiểm tra bản thân

- Ghi chép lại những từ mới đã học trên lớp

3. Luyện tập sử dụng trong những tình huống cụ thể: Nhóm phương pháp này hoạt động dựa trên ngữ cảnh của từ vựng trong bài. Chúng giúp học sinh có cơ hội tiếp xúc với tiếng Anh một cách tự nhiên thông qua những tình huống giao tiếp thực tế trong cuộc sống.

- Ghi nhớ từ tiếng Anh khi đọc sách hay xem ti vi

- Sử dụng những từ đã học trong nhiều ngữ cảnh khác nhau

- Tìm định nghĩa

- Nghe bài hát tiếng Anh và tìm ra ý nghĩa của lời bài hát

- Sử dụng những từ đã học trong các cuộc hội thoại

- Luyện tập sử dụng những từ đã học cùng bạn bè

4. Ghi nhớ: Nhóm này bao gồm một loạt phương pháp ghi nhớ dựa trên sự liên hệ về mặt hình ảnh và ngôn ngữ giữa từ tiếng Anh với từ tương ứng trong tiếng Việt hoặc với những từ tiếng Anh khác.

- Sử dụng tranh, hình ảnh minh hoạ

- Sự liên hệ với tiếng mẹ đẻ

- Tìm kiếm sự tương đồng giữa những từ đang học

- Minh hoạ bằng các phương tiện nghe nhìn khác

Tuy nhiên, không có phương pháp nào là tốt nhất trong số những phương pháp đã nêu vì mỗi phương pháp lại giúp học sinh học từ vựng theo một cách khác nhau. Khi học từ vựng, học sinh thường phải sử dụng rất nhiều phương pháp khác nhau mà có khi chính họ cũng không nhận thấy. Hiệu quả của việc tự học từ vựng phụ thuộc rất nhiều vào việc học sinh kết hợp những phương pháp học đơn lẻ như thế nào. Nhiệm vụ của giáo viên trong trường hợp này là tạo ra những hoạt động và nhiệm vụ học tập (trên lớp và về nhà) để giúp học sinh làm giàu vốn từ vựng và nắm vững những phương pháp tự học từ vựng. Nhờ đó học sinh sẽ có cơ hội trải nghiệm, đánh giá hiệu quả và sau đó quyết định chọn lựa phương pháp tự học hiệu quả nhất đối với họ. Vậy đâu là những ứng dụng của các nhóm phương pháp này? Phần 2 của bài viết này sẽ đưa ra những ứng dụng bổ ích.
-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Đã bao giờ bạn nghe giảng trên lớp và băn khoăn tự hỏi là tại sao mà người ngồi kế bên không thể tập trung vào bài giảng? Hay khi đi làm bạn mất rất nhiều công sức mới để hiểu được một bài thuyết trình khi đồng nghiệp của bạn cho rằng nó rất dễ hiểu?
Người học tiếng Anh có phong cách

Đã bao giờ bạn nghe giảng trên lớp và băn khoăn tự hỏi là tại sao mà người ngồi kế bên không thể tập trung vào bài giảng? Hay khi đi làm bạn mất rất nhiều công sức mới để hiểu được một bài thuyết trình khi đồng nghiệp của bạn cho rằng nó rất dễ hiểu?

Nguyên nhân của những rắc rối này không phải bởi bạn kém thông minh hơn những người khác mà chỉ đơn giản là bạn có cách học và tiếp cận những tri thức mới không giống mọi người. Phong cách học của mỗi cá nhân quyết định họ là ai và họ xử lý thông tin thế nào. Dù bạn đã không ít lần lâm vào những tình huống khó xử như trên nhưng một khi hiểu rõ căn nguyên vấn đề, bạn có thể thay đổi phong cách học để phát huy được tối đa thế mạnh của bản thân.

Có bốn phong cách học cơ bản: (1) quan sát/giao tiếp, (2) quan sát, (3) tiếp cận và (4) nghe/nói. Mọi người thường sử dụng một trong bốn cách này để tiếp nhận và xử lý thông tin mà họ nhận được. Bởi thế, một khi biết mình thuộc tuýp phong cách nào, bạn có thể tìm ra cách học tốt nhất cho riêng mình.

Quan sát/giao tiếp: Bạn sẽ đạt được kết quả tốt nhất khi tiếp cận thông tin mà bạn có thể nhìn thấy hay ở dạng văn bản viết. Bạn sẽ tiếp thu bài giảng tốt nhất khi giáo viên sử dụng bảng hay máy chiếu. Nếu những phần quan trọng của bài giảng được trình bày dưới dạng những đoạn thông tin ngắn gọn hay dạng dàn ý, ban cảm thấy bài giảng dễ hiểu hơn. Học với giáo trình và những ghi chép trên lớp là cách học bạn cảm thấy hiệu quả nhất. Và mỗi khi bạn cố gắng ghi nhớ kiến thức về điều gì đó, hình ảnh của nó luôn xuất hiện trong tâm trí bạn.

Trong bốn loại phong cách học, những người thuộc tuýp quan sát/giao tiếp rất thích đánh dấu những thông tin quan trọng trong sách giáo khoa hay vở ghi. Bút nhớ dòng và bút bi nhiều màu mực khác nhau là công cụ hữu hiệu nhất giúp những học viên loại này tiếp thu thông tin. Viết tóm tắt những kiến thức quan trọng trong vở ghi cũng như trong giáo trình cũng sẽ là một cách hiệu quả để ghi nhớ những điều bạn học được. Những tấm các đặc biệt (một mặt ghi khái niệm, mặt kia ghi định nghĩa và ví dụ), biểu đỬ ví dụ minh hoạ hay những bản phô-tô tài liệu tham khảo cũng rất hữu dụng nếu bạn thuộc tuýp học viên này.

Quan sát: Bạn sẽ học tiếp thu tốt nhất khi bài giảng được trình bày với những bức tranh hay hình ảnh minh hoạ. Những bài giảng có phim, băng hình, bản đồ hay biểu đồ minh họa sẽ luôn thu hút được sự chú ý của tuýp học viên này. Bạn cho rằng làm việc theo nhóm không hiệu quả và bạn thích làm việc trong một căn phòng yên tĩnh hơn. Khi bạn cố gắng ghi nhớ điều gì, bạn luôn tưởng tượng ra hình ảnh của nó giống như một tấm ảnh hay một đoạn phim quay chậm vậy.

Để ghi nhớ thông tin, những học viên thuộc tuýp này nên thử sử dụng những tấm các đặc biệt (đã chú thích ở trên). Minh hoạ những khái niệm quan trọng bằng hình ảnh, biểu tượng hay sử dụng bút nhớ dòng cũng rất có tác dụng nếu bạn thuộc nhóm này.

Để ghi nhớ thông tin, những học viên thuộc tuýp này nên thử sử dụng những tấm các đặc biệt (đã chú thích ở trên). Minh hoạ những khái niệm quan trọng bằng hình ảnh, biểu tượng hay sử dụng bút nhớ dòng cũng rất có tác dụng nếu bạn thuộc nhóm này.

Tiếp cận: Những học viên thuộc nhóm này luôn thích thú với việc trực tiếp tham gia vào những hoạt động học tập trên lớp. Những buổi học trong phòng thí nghiệm hay những chuyến đi thực tế thậm chí những buổi ngoại khoá sẽ giúp những học viên thuộc nhóm này tiếp thu kiến thức mới hiệu quả nhất.

Những bài giảng trên lớp thường không mấy tác dụng với những học viên thuộc tuýp này vì thế họ nên ngứ bàn đầu và ghi chép bài đầy đủ. Khi ghi chép bài, đừng quá để ý lỗi chính tả mà hãy chú ý ghi lại những ý chính của bài mà bạn nghe được. Nếu có thể hãy vẽ hình minh hoạ cho những khái niệm quan trọng.

Khi học, cố gắng kết hợp việc học với một hoạt động nào đó về mặt thể chất.Ví dụ, bạn có thể vừa ôn lại bài vừa học vừa tập với máy thể dục hay đi bộ lên xuống cầu thang.

Nghe/nói: Những học viên thuộc nhóm này sẽ tiếp thu thông tin hiệu quả nhất khi họ nhận được thông tin dưới dạng văn nói. Những bài giảng trên lớp và những buổi thảo luận theo nhóm sẽ rất có ích cho bạn. Nghe băng cũng là một cách học rất hiệu quả cho tuýp học viên này. Bởi vậy thay vì chỉ ghi chép bằng giấy bút thông thường, bạn có thế ghi âm lại bài giảng rứ nghe lại khi ôn bài ở nhà. Và hãy thử đọc to thông tin khi ôn bài thay vì đọc thầm, bạn sẽ thấy tốc độ xử lý thông tin cũng như hiệu quả học tập được cải thiện rõ rệt.

Để việc học hiệu quả hơn nữa, bạn cũng có thể học tập theo nhóm hoặc tìm một ai đó mà bạn có thể học cùng vài tiếng trong ngày.

Nếu bạn không chắc chắn một trong bốn phong cách trên là phù hợp với mình thì cũng đừng quá lo lắng. Điều cốt lõi là xác định được môi trường học nào giúp bạn học tập hiệu quả nhất. Hãy dành vài phút phân tích lại khoảng thời gian bạn dành cho học tập trên lớp cũng như ở nhà. Chắc chắn bạn không thể quên được những lúc bạn cảm thấy bối rối, căng thẳng hay khó xử trên lớp. Hãy thử tìm ra nguyên nhân khiến bạn có những cảm xúc tiêu cực ấy và xem liệu chúng có liên quan gì tới những cách học khác nhau nêu trên. Hãy xác định những điểm khác biệt giữa bốn phong cách học cơ bản và tự đánh giá xem cách học nào là phù hợp với bạn hơn cả.

Người học tiếng Anh có phong cách là người xác định được thế mạnh của bản thân và tìm ra cách hiệu quả nhất để phát huy những thế mạnh ấy.
.
-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Mùa thi sắp đến và trở thành nỗi lo lắng của bất kỳ sinh viên nào, nhất là trong kỳ đầu tiên nơi giảng đường đại học. Đề thi sẽ không còn giống hệt sách giáo khoa như ở phổ thông và quá trình ôn thi cũng không phải là việc ngồi học thuộc lòng bài giảng nữa. Vậy làm thế nào để đạt được điểm cao trong các kỳ thi như vậy? ế hoạch ôn thi hiệu quả

Mùa thi sắp đến và trở thành nỗi lo lắng của bất kỳ sinh viên nào, nhất là trong kỳ đầu tiên nơi giảng đường đại học. Đề thi sẽ không còn giống hệt sách giáo khoa như ở phổ thông và quá trình ôn thi cũng không phải là việc ngồi học thuộc lòng bài giảng nữa. Vậy làm thế nào để đạt được điểm cao trong các kỳ thi như vậy?

Bài viết dưới đây sẽ gợi ý cho bạn một kế hoạch ôn thi chi tiết và hiệu quả.:

1) Ôn tập những gì?

Hãy viết ra danh sách những chủ điểm có thể đưa ra trong kỳ thi. Sau đó lập ra một sơ đồ những thứ bạn định sẽ ôn tập. Sẽ là không thực tế nếu bạn ôm đồm tất cả chi tiết các bài học. Khi chọn lọc chủ đề cần ôn tập hãy chú ý:

* Có những mảng kiến thức chủ chốt nào mà đề thi năm nào cũng ra?
* Mỗi bài thi có khoảng bao nhiêu dạng bài?
* Có những loại câu hỏi nào các năm trước đã ra mà năm nay vẫn có khả năng tiếp tục ra lại?
* Điểm nhấn mạnh của khóa học là gì?
* Bạn thích thú và học khá môn nào nhất?

2) Thời gian ôn tập?

* Hãy quyết định xem bạn cần bao nhiêu ngày để học một môn. Nên đặt mục tiêu cụ thể và vừa phải để mang lại cảm giác vui mừng khi thực hiện được. Nếu đặt mục tiêu quá cao bạn sẽ dễ bị thất vọng và chán nản. Hãy thưởng cho mình mỗi khi làm tốt công việc.

* Nên đầu tư nhiều thời gian vào những môn bạn học yếu hơn. Hãy chia môn học đó thành nhiều phần nhỏ để dễ giải quyết. Việc tránh né chỉ làm bạn học kém hơn môn đó.

* Luôn luôn nhớ rằng bao giờ quá trình ôn thi cũng có 3 giai đoạn: học, hiểu và tự kiểm tra. Hãy phân bố thời gian hợp lý cho mỗi giai đoạn.

* Kế hoạch ôn tập của bạn nên được sử dụng một cách linh hoạt. Có những môn bạn có thể hoàn thành trước kế hoạch hoặc cần thêm thời gian cho những môn khó, nhiều bài tập. Hơn nữa, hãy nhớ nghỉ ngơi và thư giãn giữa các môn học.

3) Ôn tập như thế nào?

Bạn càng trực tiếp tác động và học tập môn học, làm cho nó thành kiến thức của bạn và liên hệ nó với kiến thức cũ thì môn học càng có ý nghĩa và dễ nhớ đối với bạn. Chiến lược PQRST sau đây sẽ rất có ích cho bạn:

* Đầu tiên hãy xem qua tài liệu, tập trung vào các bảng biểu, tiêu đề, tóm tắt và kết luận để có được cái nhìn tổng thể (preview).
* Đặt ra câu hỏi (questions) hoặc những điểm quan trọng mà bạn hy vọng tìm ra câu trả lời trong bài đọc.
* Đọc (read) tài liệu có chọn lọc và gạch ra giấy những ý chính.
* Tóm tắt (summarise) ý chính bằng cách liệt kê những từ khóa, lập biểu đồ, sơ đồ, gắn kết ý trong bài với các nguồn khác.
* Tự kiểm tra (test) bằng cách trích ra hoặc xem lại bài tóm tắt ngay sau khi đọc tài liệu hoặc sau những ngày giải lao.

Tạo sơ đồ hình cây có thể giúp bạn tiếp cận bài học ở nhiều góc độ khác nhau còn những ghi chép trong vở giúp bạn tư duy một cách tuyến tính. Hãy làm cho quá trình học trở nên dễ nhớ và sinh động bằng cách sử dụng các loại bút màu, bút đánh dấu và các từ khoá và hình vẽ.

4) Tự kiểm tra, đánh giá.

* Dùng các thẻ nhớ tóm tắt lại các con số và sự kiện quan trọng. Đặt chúng ở chỗ dễ nhìn nhất hoặc dán lên tường xung quanh phòng bạn.

* Thu thập và tập trả lời những câu hỏi của các kỳ thi trước. Có thể lúc đầu bạn cảm thấy lo lắng vì chưa biết phải làm thế nào. Tuy nhiên, hãy bình tĩnh và xem xét mối quan của những câu hỏi với kiến thức đã học. Chúng thuộc phần nào, chương nào, dạng bài tập nào, v.v. Sau đó liệt kê ngắn gọn những điểm bạn còn yếu hoặc chưa hiểu rõ. Những câu hỏi này sẽ giúp bạn nhận ra chỗ hổng kiến thức và chủ động tìm ra câu trả lời thay vì thụ động nhồi nhét một mớ kiến thức trong sách.

* Hãy tập trả lời các câu hỏi trong điều kiện như ở phòng thi. Nếu có thể, bạn hãy nhờ bạn bè hoặc thầy cô đặt ra câu hỏi và chấm điểm cho bạn. Nhiều sinh viên ngại khâu tự kiểm tra này vì sợ đạt kết quả thấp. Tuy nhiên, thà biết được sự thật này và tìm cách khắc phục còn hơn là bị điểm kém sau kỳ thi chính thức!

5) Động lực học tập.

Suy cho cùng, điều quan trọng nhất vẫn là bạn có muốn ôn thi tốt hay không. Có nhiều sinh viên cho rằng ôn thi chỉ là nghĩa vụ còn kết quả ra sao không quan trọng. Muốn có kết quả cao, bạn cần cố gắng hết sức và đặt mục tiêu để phấn đấu. Hãy nhớ rằng thi cử mang lại lợi ích và kết quả không cho ai khác mà là cho chính bạn!.
-->đọc tiếp...

Thành ngữ tiếng Anh

Được đăng bởi Hot | 3:12 AM | , | 0 nhận xét »
Xem tiếp bài này!
1. Ác giả ác báo: Curses (like chickens) come home to roost.
As the call, so the echo.
He that mischief hatches, mischief catches.
2. Đỏ như gấc : As red as beetroot.

3. Thời gian sẽ trả lời: Wait and see.
4. Càng đông càng vui: The more the merrrier.
5. Cái gì đến sẽ đến : What must be , must be.
6. Xa mặt cách lòng : Out of sight, out of mind.
7. Sông có khúc, người có lúc: Every day is not saturday.
8. Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ: No bees, no honey, no work, no money.
9. Chậm mà chắc : Slow but sure.
10. Cầu được ước thấy: Talk of the devil and he is sure to appear

11. Muộn còn hơn không: Better late than never.
12. Câm như hến: As dump as oyster.
13. Tắt đèn nhà ngói cũng như nhà tranh: When candles are out, all cats are grey.
14. Thừa sống thiếu chết: More dead than alive.
15. Ngủ say như chết: Sleep like alog/ top.
16. Nhắm mắt làm ngơ: To close one's eyes to smt.
17. Trèo cao ngã đau: Pride comes/ goes before a fall.
Pride will have a fall.
18. Nhập gia tùy tục: When is Rome, do as the Romans do.
19.Hay thay đổi như thời tiết: As changeable as the weather.
20. Ai giàu ba họ, ai khó ba đời: Every dog has its/ his day.
21. Ăn như mỏ khoét: Eat like a horse..
-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Trước đây tôi có viết 1 số bài hướng dẫn về cách làm "các bài liên quan", tuy nhiên, với những bài này thi blog chỉ hiện được các bài "mới nhất" của cùng nhãn và không gì khác hơn. Khi sử dụng gặp ít nhiều hạn chế, tức là số bài hiện sẽ chỉ quanh quẩn mấy bài mới nhất của nhãn.


. Thấy được nhược điểm đó, tôi cố gắng khắc phục tối đa nó, làm sao để các bài liên quan hiển thị một cách pro. Bây giờ các bài liên quan sẽ không như trước nữa: nó sẽ hiện bài mới nhất và bài cũ hơn so với bài đang được mở (giống các trang báo chí, nó sẽ hiện không khác gì các trang như Dân Trí, Tuổi Trẻ,... VN Expess vì đã đổi giao diện chứ không thì cũng giống nốt :D). Nói khó hiểu, bạn hãy xem hình minh họa sau đây:
Theo http://www.vietwebguide.com.


Vô dây xem cụ Thể
-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Cũng như hàng hóa và các phương tiện khác, muốn website của công ty bạn được nhiều người biết đến thì phải tiếp thị, quảng bá nó. Trang web của công ty không những phải chuyên nghiệp về nội dung mà còn phải "nhà nghề" về thiết kế và biết cách lôi kéo khách đến xem.

Sau đây là một số "mẹo" đã được tạp chí Internet London giới thiệu trong thời gian qua:

* 15 lời khuyên vàng nhắc bạn làm web cũng giống như mở cửa hàng, phải luôn luôn tự hỏi:

1. Trên web có gì lạ, có gì cần để khách phải dừng chân.

2. Sự khác biệt của web "chỉ ghé qua một lần" và trang web khiến người ta phải vào hàng ngày là thông tin tươi mới, cách làm mới.
3. Phải có tính độc đáo của nội dung và hình thức, nếu có lỡ "copy" ý tưởng của người khác thì phải chứng tỏ mình thực hiện tốt hơn.

4. Luôn tìm hiểu đối tượng vào là những ai, tra cứu cái gì.

5. Website cần có chức năng tìm kiếm để người truy cập c. 5. Website cần có chức năng tìm kiếm để người truy cập có thể tìm kiếm dữ liệu. Đây là một tính năng vượt trội mà một tờ báo in hay một prochure công ty muốn làm cũng bó tay !

6. Đừng khoe khoang là trang web của bạn có đủ thứ. Cứ cho biết những thông tin và khả năng thật của mình là được rồi.

7. Hãy gợi mở và để sẵn những công cụ cho người vào tự tìm kiếm thông tin. Làm cho người ta tò mò muốn tìm hiểu chứ không cần bày ra ngay tất cả.

8. Thường xuyên cập nhật thông tin tươi mới.

9. Thông tin tươi mới không chỉ là chữ mà còn là hình ảnh. Nhiều website cho thay đổi hình ảnh hàng này để tạo sự mới lạ.

10. Mở chuyên mục tin tức cho công ty của bạn và luôn cập nhật thông tin.

11. Tin tức trên website không chỉ là thông tin làm ăn mà còn có ý nghĩa giáo dục tiêu dùng, kinh doanh, đặc biệt là thương mại điện tử.

12. Tên của website cũng là một loại thương hiệu. Đặt tên cho hay, ấn tượng dễ nhớ, và nhớ đăng ký bản quyền để tránh những tranh chấp.

13. Những thông tin liên quan đến người sử dụng cần được xem trọng. Thật tuyệt vời nếu như người ta vào web không chỉ thấy có hàng hóa, dịch vụ mà còn có lịch chiếu phim, thông tin sự kiện sắp đến, thời tiết, tỷ giá ngoại tệ, giá vàng...

14. Hỏi ý kiến người sử dụng, kể cả trưng cầu ý kiến bằng cách bỏ phiếu. Tuy nhiên phải cân nhắc việc thông tin bị lộ cho phép đối thủ nắm được ý tưởng của mình.

15. Lâu lâu cần có một "happy hour" hoặc "happy day" để kích thích người truy cập viếng thăm website của bạn. Các web thường xuyên cho lấy "chùa" một số phần mềm hay đăng ký nhận không mất tiền một thông tin nào đấy.

Càng có nhiều thứ "miễn phí" càng tốt

16. Mở tài khoản e-mail miễn phí trên trang web của công ty là một sáng kiến hay đã được Hotmail, Yahoo!... áp dụng thành công. Dĩ nhiên, có chỗ "chùa" cho e-mail thì có thêm một lý do khiến người sử dụng phải thường xuyên lui tới.

17. Ngoài ra, người ta còn miễn phí không gian để khách hàng đặt trang web của họ lên trạm web của mình. Đấy cũng là một cách "buôn có bạn, bán có phường"!

18. Một đề nghị nữa là trên trạm web công ty của bạn có luôn những dịch vụ như một ISP miễn phí (cung cấp dữ liệu, phần mềm, thiết kế, tư vấn... ). Ngay chính ngân hàng cũng có thể mở chợ trên mạng và đầu tư vào Internet, kinh doanh như một ISP vậy.
19. Cho thêm một thứ "chùa" khác là cung cấp thiệp điện tử. Một trong những nơi cho không phần mềm làm dịch vụ thiệp điện tử là trạm web của Học viện Kỹ thuật Massachusetts.

20. Phần mềm cũng là một loại quà tặng khuyến mãi trên mạng rất được ưa chuộng. Cho quà gì cần chọn lựa tùy mục đích và đối tượng. Ví dụ, công ty đồ gỗ cho phần mềm thiết kế nhà cửa, công ty dệt may cho phần mềm sưu tập thời trang...

21. Games cũng là một món miễn phí được hoan nghênh. Hãy tạo thêm một lý do rất thực dụng và hồn nhiên cho khách quay lại, tại sao không?

22. Cũng giống như siêu thị, giờ đây người ta áp dụng cả cách tính điểm tặng quà cho khách vào sử dụng web. Có thể vào xem kinh nghiệm này tại www.ipoints.co.uk hay www.beenz.com

Hình thức mỹ thuật và Phương diện kỹ thuật

23. Thời giờ là vàng bạc, đừng bắt người xem phải chờ lâu hơn 1 phút mới thấy đủ mặt mũi trang web hiện lên. Muốn thế, đừng đưa quá nhiều hình ảnh, âm thanh... lên web, bởi chúng chiếm dung lượng rất lớn. Mỗi trang web không nên vượt quá 60 Kb.

24. Trách cảnh tượng trang web nhan nhản logo, banner quảng cáo. Người xem không có nhiều thì giờ, hình ảnh quảng cáo chỉ khiến người ta phải chờ lâu khi truy cập vừa gây cảm giác nhàm chán, khó chịu. Mỗi trang web chỉ nên có một hoặc hai banner đặt ở đầu và cuối trang. Có thể thêm 5 logo quảng cáo được đặt ở những vị trí không lấn át nội dung.

25. Một lời khuyên chung: web được coi là hấp dẫn phải là nơi người sử dụng bước vào nhanh nhất, lựa chọn nhanh nhất, đúng nhất. Theo kinh nghiệm của web Channel 4, sau một thời gian điều hành, người ta quyết định giảm thiểu ngay cả các thanh công cụ, bởi người vào đã học được nhanh chóng nơi nào họ cần vào, không cần phải hướng dẫn nhiều.

26. Tạo thêm những cửa sổ trình duyệt mới. Kỹ thuật cho phép ngay trên một trang web, bạn có thể tạo thêm một ô nội dung khác hiện lên cùng lúc. Người ta có thể dùng ô này để quảng bá một dịch vụ hay tiện nghi mới.

27. Có công cụ liên kết (link) với các website khác.

28. Có công cụ nói chuyện bằng văn bản tương tác trực tuyến (chat). Hai hay nhiều người có thể nói chuyện cùng lúc qua mạng về một sản phẩm hay ý định làm ăn nào đó.

29. Có forum. Điều này có thể vận dụng như hộp thư khách hàng. Tuy nhiên, để ngăn
chận những thông tin gây nhiễu, cần có phương tiện lọc (filter), thông tin không nhất thiết phải đăng ngay.

30. Trang bị phương tiện ghi hình trên web (web cam). Đây là một kỹ thuật mới cho phép truyền hình trực tiếp lên trang web, rất hấp dẫn.

31. Có công cụ cho phép người sử dụng chọn cách thể hiện nội dung trên trang web theo cách riêng của mình. Chẳng hạn chọn đưa lên hàng đầu thông tin mới nhất về điều họ quan tâm như giá chứng khoán, tin giá cả sản phẩm cụ thể... Nói chung là cần chuẩn bị nhiều "thực đơn" cho khách. Muốn thế, cần phải nắm rõ thông tin cụ thể về nhiều loại đối tượng sử dụng, để chuẩn bị nhiều nội dung phục vụ cho thích hợp. Làm sao cho người sử dụng web thấy đây như là nhà mình, văn phòng mình, cảm giác thoải mái, thân thiệt là rẩt quan trọng.

32. Khách phải được tuỳ chọn muốn đưa lên những phần nội dung cá nhân của mình lên hay không.

33. Nếu cho khách để miễn phí trang web trên website của mình thì nhớ có phương tiện cho khách tự động vào thẳng.

34. Có dịch vụ tự động chuyển thông tin của mình đến e-mail của khách hàng, nhất là khách hàng để miễn phí e-mail trên website để nhắc họ luôn nhớ đến mình.

35. Nếu bạn cho sử dụng miễn phí e-mail và lưu trữ dữ liệu thì tên gốc e-mail phải giống tên gốc website của bạn thì mới đạt được mục đích quảng bá danh hiệu.

36. Phải luôn đặt mình vào vị trí người sử dụng để cải tiến nội dung và hình thức, phương tiện kỹ thuật của web cho ngày một hấp dẫn hơn.

37. Sẵn sàng "trưng cầu ý kiến bạn đọc" và thuê những nhà tư vấn phản biện, góp ý cho trang web của bạn.

.
-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Khi ban đặt banner của Google lên trang web của mình, là bạn đã bắt đầu một công việc mới trên mạng. Bạn hãy đối xử với nó như là bạn đang làm kinh doanh chứ không phải là làm chơi. Hãy coi như bạn đang làm công ăn lương cho công ty Google vậy.

Hơn nữa bạn đừng đánh giá thấp kỹ thuật của Google và đừng nghĩ rằng họ khờ bạn có thể lừa họ bằng những click ma mà họ không biết. Có nhiều người dùng proxy, rồi kêu gọi bạn bè click vào banner, đặt banner trên pop-up … nói chung là đủ mánh khoé để đánh lừa Google. Bạn nên nhớ rằng Google là một công ty lớn với vốn liếng lên đến cả chục tỷ USD thì họ phải đầu tư vào kỹ thuật nhiều đến mức nào. Hơn nữa Adsense lại là nguồn thu chính của Google thì cái “cần câu cơm” này không dễ gì để thiên hạ đánh lừa đâu.

Chính vì vậy bạn nên hết sức thận trọng và nên chơi đúng luật với Google. Bởi vì một lẽ đơn giản là nếu bạn đã bị loại khỏi cuộc chơi bởi Google, bạn sẽ không còn có cơ hội để tham gia lần nữa.

Đây là vài lời khuyên cho bạn:. 1.Chấp hành nghiêm chỉnh những gì có trong quy định của Google. Bạn nên đọc kỹ Google Term of Service. Bạn chỉ có thể kiếm được nhiều lợi nhuận khi bạn chơi đúng luật.

2.Đừng bao giờ chỉnh sửa dòng code của Google cho bạn. Vì nó sẽ vi phạm luật của Google.

3. Đừng kêu gọi bạn bè, thành viên của diễn đàn nhấp chuột vào Banner quảng cáo của Google. Đừng viết gì nên trên banner của Google ngoại trừ hai chữ “Sponsored Links” và “Advertisments”

4. Đừng bao giờ tự mình nhấp vào banner của Google. Google thông minh hơn bạn tưởng rất nhiều lần.

5. Đừng để banner quảng cáo của Google vào cửa sổ pop up, vì nó vi phạm luật chơi.

6. Đừng nên làm những trang web chỉ dành cho Google. Bạn sẽ không kiếm được tiền đâu khi làm những trang chỉ đề kiếm tiền bằng Google Adsense. Bạn nên làm những trang mà bạn yêu thích, thêm nội dung và viết nhiều bài hấp dẫn người đọc. Người ta sẽ đáp lại bạn một cách xứng đáng với công sức của bạn bỏ ra..
-->đọc tiếp...

“Let’s” và “It’s high time”

Được đăng bởi Hot | 9:27 AM | | 0 nhận xét »
Xem tiếp bài này!
“Let’s” và “It’s high time”

Cả hai câu trên đều đúng theo ngữ pháp chuẩn của tiếng Anh. Trong tiếng Anh, có nhiều cách khác nhau để diễn đạt cùng một ý tưởng. Cấu trúc với Let’s và It’s high time là một ví dụ. Việc bạn lựa chọn cách nào là tuỳ thuộc vào hoàn cảnh sử dụng cụ thể: bạn đang nói chuyện với ai, bạn muốn chuyển tải điều gì và phong cách nói chuyện mà bạn muốn thể hiện.

Let’s là dạng viết tắt của “Let us”. Sau cấu trúc này là một động từ nguyên thể không TO và thường được dùng để diễn đạt một đề xuất hay gợi ý trong một cuộc nói chuyện thân mật. Trong những trường hợp như vậy, nó thường được dùng dưới dạng câu hỏi đuôi: “Let’s do something, shall we?”

Thử tưởng tượng là bạn đang có mặt ở một bữa tiệc, lúc đó đã khá muộn, bạn đã mệt và hôm sau bạn còn phải đi làm. Bạn đi tới đó cùng với một người bạn và vì đã muộn bạn muốn về nhà. Bạn có thể nói với bạn mình “Let’s go, shall we?” (Bọn mình đi thôi chứ). Đây là một cách nói lịch sự và tế nhị để diễn đạt ý muốn của người nói.



Nếu bạn chỉ nói “Let’s go” thì sắc thái ý nghĩa của câu sẽ thay đổi. Lúc này câu nói giống như một lời yêu cầu hơn là một lời đề nghị. Bạn có thể thấy bố mẹ dùng cách nói này với con cái: “Come on, kids. Let’s go” (Về thôi các con). Lúc này người nói quyết định là đã đến lúc cần đi và trông đợi người nghe thực hiện điều mà anh ta / cô ta nói.

Cấu trúc thứ hai có thể dùng để diễn đạt một đề xuất hay yêu cầu là “It’s high time”. Điều đặc biệt ở cấu trúc này là động từ trong câu chia ở thì quá khứ nhưng ý nghĩa của câu lại diễn đạt hành động trong hiện tại.

Ví dụ: It’s high time we went. (Đã đến lúc chúng ta phải đi rồi)

Dạng quá khứ của động từ trong cấu trúc trên, theo những giáo viên bản xứ, là thức giả định của động từ. Trong tiếng Anh, thức giả định thường được dùng khi đề cập đến những tình huống không có thật hoặc tưởng tượng. Rõ ràng việc rời khỏi bữa tiệc trong ví dụ trên là chưa xảy ra. Nó mới chỉ là một tính huống giả định nằm trong đề xuất / yêu cầu của người nói.

Ví dụ trên có thể diễn đạt một cách khác _ bằng câu điều kiện không có thật ở hiện tại: “If I were you, I would go” (Nếu là bạn, tôi sẽ đi). Đây chỉ là một đề xuất mang tính chất giả định nhưng nó lại liên quan đến một tình huống trong hiện tại. Đó là lý do vì sao trong cấu trúc “It’s high time” động từ được chia ở thì quá khứ đơn giản mà lại diễn đạt một hành động trong hiện tại.



Ngoài ra, còn có một số cấu trúc khác có ý nghĩa và cách dùng tương tự như: “It’s time…” hay “It’s about time….”. Ví dụ:

- It’s time we left.

- It’s about time we left.


Về sắc thái ý nghĩa, cấu trúc It’s high time thường được dùng trong những trường hợp khẩn cấp như:

- It’s high time we left. Come on or we’ll miss the train.

(Đã đến lúc chúng ta phải đi rồi. Đi thôi, nếu không chúng ta lỡ tàu mất)

- You’re 20 years old now. It’s high time you found a job, young man.
(Con đã 20 tuổi. Đã đến lúc con phải tìm một công việc rồi, chàng trai trẻ)
-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Trong tiếng Anh, cách đọc và viết ngày tháng rất đa dạng và được áp dụng theo 2 văn phong: Anh-Anh hoặc Anh-Mỹ. Dưới đây là các quy tắc chung nhất về cách đọc và viết. Hãy thực hành thật nhiều để không bị lúng túng mỗi khi viết hay đọc ngày, tháng, năm bằng tiếng Anh bạn nhé.
1. Cách đọc viết ngày tháng theo Anh-Anh.
- Ngày luôn viết trước tháng và bạn có thể thêm số thứ tự vào phía sau (ví dụ: st, th...), đồng thời bỏ đi giới từ of ở vị trí trước tháng (month). Dấu phẩy có thể được sử dụng trước năm (year), tuy nhiên cách dùng này không phổ biến.. Ví dụ:
o 6(th) (of) January(,) 2009 (Ngày mùng 6 tháng 1 năm 2009)
o 1(st) (of) June(,) 2007 (Ngày mùng 1 tháng 5 năm 2007)

- Khi đọc ngày tháng theo văn phong Anh – Anh, bạn sử dụng mạo từ xác định trước ngày

Ví dụ:

o March 2, 2009 - March the second, two thousand and nine
2. Cách đọc và viết theo Anh-Mỹ
- Nếu như viết ngày tháng theo văn phong Anh-Mỹ, tháng luôn viết trước ngày và có mạo từ đằng trước nó. Dấu phẩy thường được sử dụng trước năm
Ví dụ:
o August (the) 9(th), 2007 (Ngày mùng 9 tháng 8 năm 2007)
- Bạn cũng có thể viết ngày, tháng, năm bằng các con số và đây cũng là cách thông dụng nhất.
Ví dụ:
o 9/8/07 hoặc 9-8-07
Tuy nhiên nếu bạn sử dụng cách viết như trong ví dụ trên, sẽ rất dễ xảy ra nhầm lẫn bởi nếu hiểu theo văn phong Anh-Anh sẽ là ngày mồng 9 tháng 8 năm 2007 nhưng sẽ là mồng 8 tháng 9 năm 2007 theo văn phong Anh-Mỹ.

- Quà tặng tháng 3
- 500 bài luyện thi TOEFL – iBT
- Giao thẻ miễn phí

- 100 Kinh nghiệm học tiếng Anh
Như vậy bạn nên viết rõ ràng ngày tháng bằng chữ (October thay vì chỉ viết số 10) hoặc sử dụng cách viết tắt (Aug, Sept, Dec...) để tránh sự nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra

- Khi đọc ngày tháng theo văn phong Anh – Mỹ, bạn có thể bỏ mạo từ xác định:

Ví dụ:

o March 2, 2009 - March second, two thousand and nine.
Lưu ý:

Nếu bạn đọc ngày trước tháng thì bạn phải sử dụng mạo từ xác định trước ngày và giới từ of trước tháng.

Ví dụ:

o 2 March 2009 - the second of March, two thousand and nine

o 4 September 2001 - the fourth of September, two thousand and one
Hi vọng rằng sau khi tham khảo cách đọc và viết ngày tháng, các bạn có thể tự mình đưa ra những ví dụ để thực hành một cách nhuần nhuyễn, và tránh gặp sai lầm về sau. Chúc các bạn viết chính xác và đọc chuẩn nhé!
.
-->đọc tiếp...

Các thì trong English

Được đăng bởi Hot | 8:23 AM | | 0 nhận xét »
Xem tiếp bài này!
- HIỆN TẠI ĐƠN/HIỆN TẠI ĐƠN TIẾP DIỄN

1- THÌ HIỆN TẠI ÐƠN


Thì hiện tại đơn giản diễn tả hành động có thật trong quá khứ, hiện tại, và tương lai. Thì hiện tại đơn giản cũng diễn tả thói quen và hoạt động hàng ngày.
CHỦ TỪ + ÐỘNG TỪ (động từ ở thì hiện tại, động từ thêm "S" hay "ES" nếu chủ từ là ngôi 3 số ít: She, he, it, Mary, John)







Thì hiện tại đơn giản có thể diễn tả thời gian trong tương lai khi ý nghĩ đó thuộc về thời khóa biểu.
The English alphabet consists of 26 letters.
The sun rises in the east.

She goes to school every day.

The boy always wakes up at 8 every morning.

SAI:

They are always trying to help him.

We are studying every day.

ÐÚNG:

They always try to help him.

We study every day.

The game starts in ten minutes.

My class finishes next month.


Cụm từ và từ ngữ chỉ thời gian: Always, usually, often, sometimes etc., (a fact, habit, or repeated action), every time, as a rule, every day (every other day), once (a month), once in a while



THÌ HIỆN TẠI TIẾP DIỄN



Thì hiện tại tiếp diễn diễn tả hành động đang xảy ra.
CHỦ TỪ + IS/ARE/AM + ÐỘNG TỪ THÊM -ING

Một hành động gì đó đang xảy ra tuần này, tháng này, hoặc năm này.

Thì hiện tại tiếp diễn có thể diễn tả thời gian trong tương lai khi ý nghĩ đó là 1 sự định sẵn.
I'm typing right now.
It is raining at the moment.

Shhh! The baby is sleeping.

She is taking ESL 107 this semester.

Tammy is writing a letter to her mom tomorrow.

Jack is visiting his relatives tomorrow.

SAI: It is raining tomorrow. (Rain không thể là 1 sự dự định trước


Cụm và từ ngữ chỉ thời gian: Right now, at the moment, at present, now, shhh!, listen!, look!, this semester.

Kevin Khôi Trương


SIMPLE PRESENT

Tóm tắt:

Present simple để chỉ:

1) Sự việc xảy ra trong hiện tại

2) Những sự thật hiển nhiên, sự việc lập đi lập lại hằng ngày: Thí dụ: Trái đất quay xung quanh mặt trời.
Hằng ngày tôi thức dậy lúc 7 giờ sáng

3) Những động từ không ảnh hưởng đến thời gian: động từ tĩnh (static verbs)

To belong to, to cost, to know, to believe, to like,
to love, to mean, to see, to understand ...
I (dis)like / love / hate / want that girl
I believe / suppose / think you’re right
I hear / see / feel the world around us
It tastes / smells good

4) Sau những liên từ WHEN, AS SOON AS

5) THỂ NGHI VẤN:
Thêm đằng trước DO hay DOES (ngôi thứ 3 số ít)

6) THỂ PHỦ ÐỊNH:
thêm DON'T , DOESN'T

__________________

The simple present is used to express actions which take place in the present or which occur regularly (Things that happen repetedly) .
It also serves to express general or absolute statements not anchored in a particular time frame (Things in general)

I work at home.
The earth revolves around the sun
Politics are a dirty business.
Jill speaks four languages fluently.

I get up at seven o’clock every morning
Mrs. Smith teaches English at my school
On Sundays, we like to fish.

INTERROGATIVE FORM

In the interrogative, the present is generally introduced by a form of the verb "to do" ("do / does"):
Does your father like to cook?
Do you have time to stop by my place?


NEGATIVE FORM

The appropriate form of the verb "to do" will also be used for the negative:
I do not (don't) work at home.
No, he does not (doesn't) like to cook.

AFTER WHEN AS SOON AS ...

After the conjunctions "when," "as soon as," etc., the present is used, even though actions expressed may refer to the future:
She'll come when she can.
He'll pay us as soon as we finish.


Forming the simple present
The present is extremely regular in its conjugation. As a general rule, one uses the base form of the infinitive (minus the preposition "to").

For the third person singular ("he," "she," "it"), an "-s" is added if the verb ends in a consonant,

or "-es" if the verb ends with a vowel:

To work

I work
you work
he / she / it works
we work
they work


To go

I go
you go
he / she / it goes
we go
they go

However:

verbs ending with "consonant + y" (for example, "to try," "to cry," "to bury," etc.) will end in "-ies" in the third person singular:

To bury

I bury
you bury
he / she buries
we bury
they bury

"To have", "to be"
The only irregular verbs in the present are "to have," "to be," and the modal verbs.

To have

I have
you have
he / she has
we have
they have

To be

I am
you are
he / she is
we are
they are




PRESENT CONTINUOUS

TÓM TẮT


1) Ðể nói sự vật xảy ra trong lúc ta đang nói chuyện

2) Nói một việc mà ta đã chuẩn bị để làm.
Một tương lai chắc chắn đã soạn sẵn

3) Những động từ tĩnh trong ý nghĩa hiện tại

____________________________

1* To say that st is happening at or around the time of speaking

2* you are talking about what you have already arranged to do

3* Les verbes statistiques dans le sens du présent simple

***

1)
Don’t interrupt while I’m talking to somebody else

Please be quiet, I’m watching a good programme

He’s trying to get the car to start /Not now, I’m thinking


2)
I can’t meet you tomorrow because my parents are coming to see me

What are you doing tomorrow evening ?
- I’m going to the theatre

This is Tom’s diary for next week:
he’s playing tennis on Monday, he’s going to the dentist on Tuesday, he’ having dinner on Friday...

3)
What are you thinking about ?

We’re not seeing a lot of him these days

Are you not feeling well today ?

We’re tasting the wine to see if it’s alright

2- HIỆN TẠI HOÀN THÀNH/HIỆN TẠI HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN

THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH

CHỦ TỪ + HAVE/ HAS + QUÁ KHỨ PHÂN TỪ (PAST PARTICIPLE)
Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động đã xảy ra hoặc chưa bao giờ xảy ra ở 1 thời gian không xác định trong quá khứ.

Thì hiện tại hoàn thành cũng diễn tả sự lập đi lập lại của 1 hành động trong quá khứ.

Thì hiện tại hoàn thành cũng được dùng với i since và for.

Since + thời gian bắt đầu (1995, I was young, this morning etc.) Khi người nói dùng since, người nghe phải tính thời gian là bao lâu.

For + khoảng thời gian (từ lúc đầu tới bây giờ) Khi người nói dùng for, người nói phải tính thời gian là bao lâu.
She has never seen snow.
I have gone to Disneyland several times.

We have been here since 1995.

They have known me for five years.

Cụm và từ ngữ chỉ thời gian: Never, ever, in the last fifty years, this semester, since, for, so far, up to now, up until now, up to the present, yet, recently, lately, in recent years, many times, once, twice, and in his/her whole life
THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN

Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh khoảng thời gian của 1 hành động đã xảy ra trong quá khứ và tiếp tục tới hiện tại (có thể tới tương lai).
CHỦ TỪ + HAVE/HAS + BEEN + ÐỘNG TỪ THÊM -ING
I have been waiting for you about 20 minutes.
The child has been sleeping all afternoon.

Cụm và từ ngữ chỉ thời gian: All day, all week, since, for, for a long time, almost every day this week, recently, lately, in the past week, in recent years, up until now, and so far
Kevin Khôi Trương

PRESENT PERFECT CONTINUOUS
I have been doing
You have been doing
He has been doing
We have been doing
You have been doing
They have been doing

TÓM TẮT:

Ðể nói một hành động kéo dài trong quá khứ và VỪA MỚI ngừng.

Ðể hỏi việc xảy ra bao nhiêu lâu trong quá khứ và ta hứng thú câu chuyện: hành động chưa chấm dứt.


**************************

This tense is formed with the modal "HAVE" or "HAS" (for third-person singular subjects) plus "BEEN," plus the present participle of the verb (with an -ing ending):

1* To talk about a long action which began in the past and has just stopped.

2* To ask or say how long st has been happened. The action began in the past & is still happening or has just stopped

how long ; for ( for 5 years ; for over an hour ); since ; today ; recently ;

3* For actions repeated over a period of time ( how long ; for ; since )

*** To say how long st has been happening .

*** We are interested in the action : the action has not been finished .


1* I have been working in the garden all morning.
George has been painting that house for as long as I can remember.
You're out of breath . Have you been running ?
She has been running and her heart is still beating fast.
Why are your clothes so dirty? What have you been doing ?
That man over there is bright red. I think he's been sunbathing.
Janet is hot and tired . She has been playing tennis.
Ann is very tired . She has been working hard
It has just been raining.

2* It is raining now. It began to rain 2 hours ago and it is still raining . It has been raining for 2 hours
Have you been working hard today ?
How long have you been learning English ?
I've been waiting here for over an hour
I've been watching TV since two 2 o'clock .
George hasn't been feeling well recently.

3* She has been playing tennis since she was eight
How long have you been smoking ?
It's raining : How long has it been raining ?
My foot is hurting : How long has your foot been hurting ?
Kevin is studying He has been studying for 3 hours
Mary is working in London . She started working there on 20 May . She has been working since 20 May.


3- QUÁ KHỨ/QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN

THÌ QUÁ KHỨ ÐƠN

Thì quá khứ đơn diễn tả hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ với thời gian xác định.
CHỦ TỪ + ÐỘNG TỪ QUÁ KHỨ

When + thì quá khứ đơn (simple past)

When + hành động thứ nhất
I went to the library last night.
She came to the U.S. five years ago.

He met me in 1999.

When they saw the accident, they called the police.

Cụm và từ ngữ chỉ thời gian: last night, last year, last time, etc., ago, in 1999, today, yesterday, then = at that time, in the 1800's, in the 19th century, when, and for
Today đôi khi được dùng ở thì hiện tại tiếp diễn và tương lai đơn. For đôi khi được dùng ở thì hiện tại hoàn thành (present perfect).

THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN

In (a), 2 hành động đã xảy ra cùng lúc. Nhưng hành động thứ nhất đã xảy ra sớm hơn và đã đang tiếp tục xảy ra thì hành động thứ hai xảy ra.

CHỦ TỪ + WERE/WAS + ÐỘNG TÙ THÊM -ING

While + thì quá khứ tiếp diễn (past progressive)

In (b), 2 hành động đã xảy ra cùng một lúc.
a. What were you doing when I called you last night?
b. He was watching TV while his wife was cleaning the bedroom.

Cụm và từ ngữ chỉ thời gian: While, at that very moment, at 10:00 last night, and this morning (afternoon)
Kevin Khôi Trương




SIMPLE PAST CONTINUOUS



I was doing
You were doing
He was doing
We were doing
You were doing
They were doing



TÓM TẮT:

Hành động kéo dài, tiếp tục, ở một thời điểm nào đó trong quá khứ

Ðể nói hành động kéo dài, đang ở giữa công việc, trong một thời gian nào đó. Không cho biết khi nào chấm dứt.

*********************************

1* The PAST PROGRESSIVE TENSE indicates continuing action, something that was happening, going on, at some point in the past. This tense is formed with the helping "to be" verb, in the past tense, plus the present participle of the verb (with an -ing ending):

2* To say that someone was in the middle of doing something at a certain time.

3* To say that st happend in the middle of st.

4* It doesn't tell us wether an action was finished or not.

5* To tell how long something has been happening


Examples:

1* I was riding my bike all day yesterday.
Joel was being a terrible role model for his younger brother.
Dad was working in his garden all morning.

During the mid-50s, real estate speculators were buying all the swampland in Central Florida, and innocent people were investing all their money in bogus development projects.

Was he being good to you?

2* This time last year I was living in Spain. What were you doing at 10 o'clock last night ?

3* Tom burnt his hand when he was cooking the lunch

While I was working in the garden , I hurt my back.

I saw Jim in the park. He was sitting on the grass.

It was raining when I got up .

Carlos lost his watch while he was running.I was sleeping on the couch when Bertie smashed through the door.

5* Tom was cooking the dinner . (He was in the middle of cooking, we don't know wether he finished or not).


COMPARE:

When Tom arrived,
- we were having dinner. (We had already started dinner before Tom arrived )
- we had dinner ( Tom arrived and we had dinner )

You've been smoking too much recently. You should smoke less.

Ann has been writing letters all day.

4- QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH/QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN

THÌ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH
Thì quá khứ hoàn thành diễn tả 1 hành động đã xảy ra và kết thúc trong quá khứ trước 1 hành động khác cũng xảy ra và kết thúc trong quá khứ.
CHỦ TỪ + HAD + QUÁ KHỨ PHÂN TỪ
I had just finished watering the lawn when it began to rain.
She had studied English before she came to the U.S.

After he had eaten breakfast, he went to school.

THÌ QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh khoảng thời gian của 1 hành động đã đang xảy ra trong quá khứ và kết thúc trước 1 hành động khác xảy ra và cũng kết thúc trong quá khứ.
CHỦ TỪ + HAD + BEEN + ÐỘNG TỪ THÊM -ING
We had been living in Santa Ana for 2 years before we moved to Garden Grove.
Cụm và từ ngữ chỉ thời gian: Until then, by the time, prior to that time, before, after
Dùng thì quá khứ hoàn thành cho hành động thứ nhất. Dùng thì quá khứ cho hành động thứ hai.

Mẹo: Quí vị có thể nhớ theo cách này.

Chữ cái tiếng Anh A B C.......
"A" đứng vị trí thứ nhất và "A" là chữ cái đầu tiên của chữ "After". Cho nên After + hành động thứ nhất.

Trước tiên: Alex had gone to bed.

Sau đó': He couldn't sleep.

After Alex had gone to bed, he couldn't sleep.

Trước tiên: Jessica had cooked dinner.

Sau đó': Her boyfriend came.

Jessica's boyfriend came after she had cooked dinner.

"B" đứng ở vị trí thứ hai, và "B" là chữ cái đầu tiên của chữ "Before". Cho nên Before + hành động thứ 2.

Trước tiên: Kimberly had taken the test.

Sau đó': She went home yesterday.

Kimberly had taken the test before she went home yesterday.

Trước tiên: Brandon had brushed his teeth.

Sau đó': He went to bed.

Before Brandon went to bed, he had brushed his teeth.

PAST PERFECT CONTINUOUS

TÓM TẮT:

Ðể diễn tả một hành động kéo dài, ÐÃ CHẤM DỨT ở một thời diểm trong quá khứ.

Không có Past perfect progressive cho "To be". "Had been Being" được diễn tả bằng "Had been" .
THE PAST PERFECT CONTINUOUS TENSE indicates a continuous action that was completed at some point in the past.

This tense is formed with the modal "HAD" plus "BEEN," plus the present participle of the verb (with an -ing ending):

"I had been working in the garden all morning. George had been painting his house for weeks, but he finally gave up."

I hadn't been going
You hadn't been going
He hadn't been going
We hadn't been going
You hadn't been going
They hadn't been going


To say how long st had been happening before something else happened

It had been raining (the sun was shining and the ground was wet it had stopped raining. )

I was very tired when I arrived home , I had been working hard all day

He was out of breath . He had been running

The house was quiet when I got home. Everybody had gone to bed.

Tom wasn't there when I arrived : he had just gone out

The man was a complete st ranger to me . I had never seen before.

Bill no longer had his car: he had sold it


NOTE:

There is no past perfect progressive for the "to be" verb. "Had been being" is expressed simply as "had been":

"We had been successful before, but we somehow lost our knack."


5- TƯƠNG LAI/TƯƠNG LAI TIẾP DIỄN

THÌ TƯƠNG LAI ÐƠN

Khi quí vị đoán (predict, guess), dùng will hoặc be going to.
Khi quí vị chỉ dự định trước, dùng be going to không được dùng will.

CHỦ TỪ + AM (IS/ARE) GOING TO + ÐỘNG TỪ (ở hiện tại: simple form)

Khi quí vị diễn tả sự tình nguyện hoặc sự sẵn sàng, dùng will không được dùng be going to.

CHỦ TỪ + WILL + ÐỘNG TỪ (ở hiện tại: simple form)
ÐOÁN: Dùng cả WILL lẫn BE GOING TO
According to the reporter, it will be sunny tomorrow. HOẶC

According to the reporter, it is going to be sunny tomorrow.

I'm going to study tomorrow. (không được dùng WILL)

I will help you do your homework. (không được dùng BE GOING TO)

THÌ TƯƠNG LAI TIẾP DIỄN

Thì tương lai tiếp diễn diễn tả hành động sẽ xảy ra ở 1 thời điểm nào đó trong tương lai.
CHỦ TỪ + WILL + BE + ÐỘNG TỪ THÊM -ING hoặc

CHỦ TỪ + BE GOING TO + BE + ÐỘNG TỪ THÊM -ING
I will be watching the "Wheel of Fortune" show when you call tonight.
Don't come to my house at five. I am going to be eating.

Cụm và từ ngữ chỉ thời gian: In the future, next year, next week, next time, and soon
Kevin Khôi Trương

6- TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH/TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN

THÌ TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH

Thì tương lai hoàn thành diễn tả 1 hành động trong tương lai sẽ kết thúc trước 1 hành động khác trong tương lai.
CHỦ TỪ + WILL + HAVE + QUÁ KHỨ PHÂN TỪ (PAST PARTICIPLE)

Cụm và từ ngữ chỉ thời gian: By the time and prior to the time (có nghĩa là before)
I'm going to go to school at eight. My friend is going to come to my house at nine tomorrow. By the time my friend comes to my house, I will have gone to school.
She will have put on some make-up prior to the time her boyfriend comes tonight.

THÌ TƯƠNG LAI HOÀN THÀNH TIẾP DIỄN

Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn nhấn mạnh khoảng thời gian của 1 hành động sẽ đang xảy ra trong tương lai và sẽ kết thúc trước 1 hành động khác trong tương lai.
CHỦ TỪ + WILL + HAVE + BEEN + ÐỘNG TỪ THÊM -ING
He will have been studying for four hours by the time he takes his examination tonight..
-->đọc tiếp...
Xem tiếp bài này!
Chuyển Ngôn Ngữ mặc định là Tiếng Việt cho blogspot.
Hiện nay blogger đã hỗ trợ ngôn ngữ Tiếng Việt cho blogspot. Đây là một điều đáng mừng cho cư dân Việt Nam, điều đó chứng tỏ blogger cũng rất quan tâm đến cộng đồng blogger ở VN. Khi bạn chuyển ngôn ngữ mặc định sang Tiếng Việt thì có lẽ bạn sẽ khám phá được hết chức năng của nó. (Người Việt sử dụng TV dễ hỉu ^^!!)

Nếu ngôn ngữ mặc định của bạn là Tiếng Anh (English) thì bạn có thể chuyển sang Tiếng Việt với cách làm như sau.

Đăng nhập vào http://www.blogger.com/home

Hiện ra Dashboard (Bảng Điều khiển của blog). Ngay khung ở bên tay phải, phần Language: Nhấp nút xổ xuống chọn VietNamese - Tiếng Việt



Hoặc nếu ngay khi đăng kí tài khoản bạn cũng có thể tùy chọn phần này.
-->đọc tiếp...

Slyle cho Blogspot nữa nè

Được đăng bởi Hot | 10:40 PM | | 0 nhận xét »
Xem tiếp bài này!
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (2 votes, Rating: 3.50)
Loading ... Loading ...
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (1 votes, Rating: 5.00)
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (3 votes, Rating: 4.00)
Download (v1.00) Demo
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (6 votes, Rating: 3.17)
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (Rate it)
1 Star2 Stars3 Stars4 Stars5 Stars (5 votes, Rating: 4.80)






-->đọc tiếp...